Cách Chữa Trị Gà Bị Sưng Khớp Chân

Cách Chữa Trị Gà Bị Sưng Khớp Chân

Gà bị sưng khớp chân là 1 vấn đề tương đối phổ biến ở các trại chăn nuôi, đặc thù nghiêm trọng ở những trang trại nuôi gà đá. có phần nhiều cỗi nguồn gây sưng khớp chân ở gà. Nhưng nhiều nhất là do Mycoplasm Synoviae, có tỷ lệ bệnh khá cao, làm giảm nâng cao trọng, gây thiệt hại kinh tế lớn cho các nông trại chăn nuôi gà.

Gà bị sưng khớp chân

Thực trạng của vấn đề sưng khớp chân trên gà

Mycoplasma Synoviae là căn do đa dạng gây những bệnh tích trên khớp chân gà.

Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn với viêm khớp chân thay đổi trong khoảng 2 tới 75%, có 5 - 15% là thông thường nhất. Tỷ lệ tử vong thường dưới 1%, nhưng với thể lên tới 10%. Ở những con gà bị nhiễm bệnh thực nghiệm, tỷ lệ tử vong sở hữu thể thay đổi từ 0 tới 100%, tùy thuộc vào tuyến phố tiêm và liều tiêm chủng.

ngoài ra, còn một số loài vi khuẩn cũng sở hữu thể gây viêm màng hoạt dịch hoặc viêm khớp trên gà như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, pasteurellae và salmonellae cũng mang thể được coi là duyên cớ gây sưng khớp chân. Mycoplama. Gallisepticum cũng với thể là một nguyên do gây thương khớp.

Truyền lây của Mycoplasma Synoviae

Bệnh sưng khớp chân do Mycoplasma Synoviae truyền lây bằng cách tiếp xúc trực tiếp. M. Synoviae được tậu thấy trong tuyến đường hô hấp của gà được gây nhiễm ở lứa tuổi trong khoảng 1 tới 4 tuần tuổi.


Xem thêm: các dấu hiệu nhận biết gà bị sưng khớp chân tại trang web https://dagatructiep.org/


Ở nhiều góc cạnh, sự lây lan xuất hiện giống mang M. Gallisepticum không tính việc nó diễn ra nhanh hơn. Sự truyền lây này xảy ra qua đường hô hấp và thường 100% gà trở thành nhiễm bệnh, mặc dầu ko mang hoặc chỉ một số ít bị tổn thương khớp.

Truyền dọc đóng vai trò chính trong việc truyền lây ở gà và gà tây. do vậy phần nhiều trứng được sử dụng để khiến vaccine sống phải được lấy từ đàn gà ko sở hữu MS.

thử nghiệm gây nhiễm ở giống gà giết thịt dẫn đến kết quả nhiễm MS ở gà con đời sau. lúc gà giống thương phẩm bị nhiễm trong công đoạn đẻ trứng, tỷ lệ truyền bệnh qua trứng cao nhất vào 4 tới 6 tuần trước tiên sau lúc nhiễm.


Truyền lây của Mycoplasma Synoviae gà con 6 ngày tuổi cho thấy rằng thời gian ủ bệnh khá ngắn ở những con gà bị nhiễm do truyền qua trứng.

thời kì ủ bệnh sau lúc xúc tiếp nhìn chung khoảng 11-21 ngày, kháng thể với thể được phát hiện trước lúc xuất hiện các triệu chứng lâm sàng.

Sự ủ bệnh thay đổi tùy vào hiệu giá kháng thể và khả năng gây bệnh của M.synoviae

Vật chủ của Mycoplasma. Synoviae



Vịt , ngỗng ,gà guinea, người yêu câu ,chim cút Nhật Bản, chim trĩ (gà lôi) và đa đa chân đỏ đã được phát hiện nhiễm tình cờ. Gà lôi và ngỗng, vịt và chim vẹt đuôi dà ở Úc dễ mẫn cảm do tiêm chủng nhân tạo.


Kleven và Fletcher phát hiện chim sẻ mang thể bị nhiễm bệnh nhân tạo, nhưng hơi kháng thuốc. Thỏ, chuột, chuột lang, chuột, lợn và chiên không nhạy cảm lúc gây nhiễm.

Nhiễm trùng đột nhiên ở gà được phát hiện sớm nhất là một tuần, nhưng nhiễm trùng cấp tính thường thấy gà 4-16 tuần và gà tây là 10-24 tuần. Nhiễm trùng cấp tính đôi khi xảy ra ở gà trưởng thành. Nhiễm trùng kinh niên sau quá trình cấp tính và mang thể tồn tại trong đời sống của đàn . công đoạn kinh niên mang thể được nhận ra ở bất cứ lứa tuổi nào và trong một số đàn mang thể không bị nhiễm trùng cấp tính trước.

Dấu hiệu lâm sàng trên gà nhiễm MS

tín hiệu trước tiên mang thể Nhìn vào thấy ở một đàn bị tác động là gà bị sưng khớp chân, mồng nhợt nhạt, xù lông và chậm phát triển. Sưng thường xảy ra xung quanh khớp khuỷu chân và miếng đệm chân là chủ yếu; không những thế, 1 và trường hợp sắm thấy mang nhiễm trùng tổng quát nhưng không bị sưng khớp rõ ràng. mặc dù gà bị ảnh hưởng hiểm nguy, nhiều con vẫn tiếp tục ăn và uống nếu đặt gần thức ăn và nước.

Gà bị nhiễm bệnh qua con đường hô hấp có thể xuất hiện âm rales nhẹ trong 4 – 6 ngày hoặc có thể không có triệu chứng.

Nhiễm trùng túi khí với thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Trong điều kiện tự nhiên, phần nhiều những thương tổn túi khí do nhiễm trùng M. Synoviae xảy ra vào mùa đông, mang biểu đạt viêm túi khí, giảm trọng lượng và giảm hiệu quả tiêu dùng thức ăn.